– Truyền hình số vệ tinh, vệ tinh vinasat, chuyển vệ tinh
-Truyền hình 4K
-Encode, decode, mgpech
– Truyền hình số vệ tinh, vệ tinh vinasat, chuyển vệ tinh
-Truyền hình 4K
-Encode, decode, mgpech
Nếu ta muốn thực hiện một tác vụ tự động gì đó khi có một email gửi đến như:
Thì ta cần có thể sử dụng Pentaho để thực hiện việc đọc email này để xử lý. Sau đây mình hướng dẫn một task nhỏ thực hiện một tác vụ mà mình cần làm.
Đầu bài: Từ phía đối tác hàng tháng muốn gửi cho mình 1 file theo một form định sẵn, sếp yêu cầu mình lấy file đó về và import vào hệ thống.
Nếu đơn giản nhất thì yêu cầu họ put file lên một thư mục nào đó cho mình, hoặc sử dụng 1 kênh nào đó như webservice… nhưng vì cửa dưới về vấn đề hợp tác mà không đàm phán được. Họ cứ muốn gửi email thủ công cơ thì phải làm sao?
Đối với trường hợp này, có 1 cách đơn giản ta có thể sử dụng Pentaho tiến hành đọc email tự động hàng ngày, thấy có email chưa đọc từ một địa chỉ cụ thể, lấy file đính kèm về đặt tại 1 thư mục nào đó của máy tính. Sau đó chuyển trạng thái email là đã đọc. Các việc tiếp theo xử lý file đó thế nào thì là 1 vấn đề khác.
Môi trường Petaho thì mọi người đã nắm được, mình đi luôn vào vấn đề chính.
B1: Vì mình cần lấy file đính kèm từ Email nên ta phải tạo 1 Job: Vào File -> New ->Job
B2: Đối với mỗi Job ta luôn cần 1 điểm start để chạy. Để đơn giản ta chọn Item: General -> Start, Phần này ta có thể đặt được lịch, thời gian… Ta chạy thử 1 lần nên chưa cần quan tâm.
B3: Đây là phần chính, để đọc email và lấy file. Ta chọn Item: Mail -> Get mails(POP3/IMAP)
B4: Kéo thả nối bước của Item Start sang Get mails.
B5: Cấu hình Email như ảnh sau (click đúp vào Item):
Giải thích 1 số tham số chính sau:
Source Host: Đây là địa chỉ email server, hiện mình đang dùng office365, nếu là google thì bạn chọn gõ: mail.google.com
Use SSL: Mail server của bạn có dùng SSL hay không, có thì tích vào. Bây giờ đa phần dùng SSL cho an toàn hết rồi.
Port: Mình để mặc định
Username và password: Địa chỉ và pass email của mình
Protocol: Chọn IMAP (mình đang dùng exchange) nếu là POP3 thì bạn chọn POP3.
Nhấn Test connection để kiểm tra, nếu thông báo success là ok, còn không bạn kiểm tra lại thông tin nhé.
Khi đã test thành công, tiếp đến ta thiết lập thư mục để lưu lại nội dung email và file đính kèm.
Các tham số mình đã biết như sau:
Target directory: Phần này mình chọn thư mục để lưu trữ thông tin của email khi lấy về
Create folder: Tích vào nếu muốn chưa có thì nó sẽ tự tạo thư mục
Target filename pattern: Bạn muốn lưu file theo định dạng gì đó thì nhập theo quy tắc, hiện mình để mặc định.
Save message content: Tích vào muốn lưu nội dụng file (mình chỉ lấy file attach nên mình không quan tâm)
Get mail attachment: chưa rõ lắm, để mặc định là tích
Different folder for attachment: Cái này xem cần đặt file attach cùng thư mục lưu email không, nếu không cùng thì chọn thư mục lưu file ở phía dưới.
Tiếp theo là tab Settings để thiết lập việc lấy email:
Phần này khá trực quan, các bạn có thể thể thêm. Hiện mình đang chỉ muốn lấy ở mục INBOX của email, lấy 10 email chưa được đọc ở thư mục này (không lấy ở thư mục con).
Ở tab: Filters ta có thể filters chi tiết thêm về địa chỉ email gửi đến, việc cc, tên email….
ở đây mình chỉ lấy email gửi từ địa chỉ….
B6: Như vậy đã OK. Bạn có thể nhất OK và lưu lại JOB này. Chạy thử để xem kết quả nhé.
Để sử dụng được PL/SQL Developer trên window ta cần:
– Server chứa Oracle để ta kết nối tới
– Máy tính cần cài Oracle Client để kết nối
– Phần mềm PL/SQL Developer để lập trình (Oracle Dev)
– Chỉnh sửa file tnsnames.ora (D:\app\oracle\product\11.2.0\dbhome_1\NETWORK\ADMIN) để thiết lập Oracle Client đến Oracle Client
Trong một số trường hợp sau khi có đủ các thứ trên nhưng khi bật PL/SQL Developer lên thì trong mục Database không thấy có danh sách các Oracle Server mà đã config trong file tnsnames.ora.
Nguyên nhân xảy ra là do vì một lý do gì đó mà phần mềm PL/SQL Developer không tìm thấy file cấu hình tnsnames.ora để load. Để kiểm tra xem PL/SQL Developer có load đúng file tnsnames.ora không ta kiểm tra ở tab: Help->Support Info… -> TNS Names.
Để giải quyết vấn đề này:
Ta cmd vào thư mục được cài đặt phần mềm PL/SQL Developer: C:\Program Files (x86)\PLSQL Developer
Chạy câu lệnh: plsqldev.exe TNS_ADMIN=D:\app\oracle\product\11.2.0\dbhome_1\NETWORK\ADMIN
Với TNS_ADMIN=D:\app\oracle\product\11.2.0\dbhome_1\NETWORK\ADMIN là nơi chứa file tnsnames.ora mà ta cần.
Khởi động lại PL/SQL Developer là OK.
Sau một thời gian làm việc tại công ty D mình có được nghe thấy từ weblogic. Nghe anh team lead nói nó rất thần thánh mà mình cũng chưa hiểu nó là gì luôn. Nó chạy khỏe và khá ổn định. Vậy weblogic là gì?
Tên chính xác của nó là Oracle weblogic server là một sản phẩm của Oracle(được mua lại từ một công ty khác), do nó được phát triển bởi Oracle nên nó dính líu tới Java và hệ quản trị CSDL Oracle và hỗ trợ tối đa cho chúng.
Weblogic server là một loại web server như IIS, Tomcat, Glassfish, Apache… Nó chuyên để triển khai cho các ứng dụng web được viết bằng Java. Và nó chính là 1 webserver hạng nặng dùng để triển khai các ứng dụng lớn và phức tạp (cũng chưa được thị dâm hệ thống nào sử dụng oracle weblogic server cả, có lẽ Viettel dùng cái này cho hệ thống SMS của họ?).
Weblogic server hỗ trợ chính là Database Oracle nhưng vẫn hỗ trợ một số Database lớn khác như DB2, Microsoft SQL server, MySQL, DB2…
À trước đây có nghe thằng bạn giám đốc công ty làm về game có sử dụng Weblogic server cho phía server các con game của nó thì phải. Do mình làm hệ thống SMS rùa bò cho công ty C, dùng winservice đa luồng xử lý mà vẫn chậm tệ.
Nói đến Webserver thì có thằng bạn giới thiệu chỗ nó làm về game, phía server thì dùng thằng CouchBase để làm webserver chạy khỏe thông qua websocket. Có thể chịu tải để xử lý logic nhiều thằng chơi cùng lúc (chục ngàn luôn).
Như vậy ta đã biết sơ qua weblogic là gì. Để hiểu sâu hơn và thực hành được, mình cũng định vọc Oracle Weblogic server ở thời gian tới.
Có thể bạn quan tâm một số chia sẻ của tôi về Quản trị Database Oracle:
Cần tìm hiểu về Proxy, cách cấu hình và tốt nhất là cấu hình test thử được cái này.
Xem ở phần này:https://trituenhantao.info/reverse-proxy-vs-forward-proxy/